---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thập Nhị Vọng Tưởng
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十二妄想 (Lăng Nghiêm Kinh)
Kinh nói: Phải nói tự tánh của vọng tưởng là phân biệt, tùy theo cảnh có khác nhau. Tất cả kẻ ngu đều chấp chặt có, không, nên mới có 12 loại.
Một, Ngôn Thuyết Vọng Tưởng. Vì chấp chặt âm thinh của các ngôn ngữ ca vịnh tuyệt vời, cho là nó có tính chất. Đó gọi là vọng tưởng về ngôn thuyết.
Hai, Sở Thuyết Sự Vọng Tưởng. Phàm sự việc được nói đến kỳ cùng tự tánh của nó thì có thánh trí mới biết được, còn những kẻ ngu không hiểu thấu mà chỉ dựa vào sự việc ấy nói năng bàn luận thôi. Đó gọi là vọng tưởng về những gì được nói đến.
Ba, Tướng Vọng Tưởng. Cái thấy khởi lên tùy theo sự việc, giống như con hươu khát nước chạy đuổi theo bóng dương diệm, vì tưởng đó là nước. Cũng vậy, đối với đất, nước, gió, lửa chấp cho là có tánh cứng, thấm, động, ấm; nhưng đâu biết tánh vốn dung thông. Đối với tướng của tất cả pháp lầm lạc chấp trước. Đó gọi là vọng tưởng về tướng.
Bốn, Lợi Vọng Tưởng. Ham muốn vàng, bạc, châu báu vô kể ở thế gian mà không biết những vật ấy vốn là hư ảo. Phàm phu không thấu mới khởi tâm tham đắm. Đó là vọng tưởng về lợi.
Năm, Tự Tánh Vọng Tưởng. Cố giữ các pháp nên khởi lên cái thấy có tự tánh, chính mình cho là đúng, những gì còn lại là sai. Đó gọi là vọng tưởng về tự tánh.
Sáu, Nhân Vọng Tưởng. Đối với các pháp do nhân duyên sinh khởi lên bao nhiêu cái thấy có không, rồi vọng tưởng phân biệt thành cái nhân của sinh tử. Đó là vọng tưởng về nhân.
Bảy, Kiến Vọng Tưởng. Đối với các pháp năm ấm v. v… lầm cho là có, không, Một, khác rồi khởi lên các Tà Kiến, chấp trước phân biệt. Đó gọi là vọng tưởng về kiến (thấy).
Tám, Thành Vọng Tưởng. Đối với giả danh và thật pháp cho là có ngã và Ngã Sở rồi nói lên rằng quyết định là thật có (thành). Đó gọi là vọng tưởng về thành. (Giả danh là danh tự hư dối, vay mượn. Thật pháp là pháp năm ấm có thật. Ngã, Ngã Sở là Ngã tức là giả danh; Ngã Sở tức là sắc thân năm ấm…).
Chín, Sanh Vọng Tưởng. Vì cho rằng tất cả pháp, hoặc có hoặc không, đều từ duyên khởi sanh ra có khác nhau. Đó gọi là vọng tưởng về sanh.
Mười, Bất Sanh Vọng Tưởng. Vì cho rằng tất cả pháp có hữu thể từ ban đầu, không nhờ nhân duyên mà sanh. Đó gọi là vọng tưởng về sanh.
Mười một, Tương Tục Về Vọng Tưởng. Đối với tất cả pháp nắm giữ cái này cho đi cái kia, bó buộc, lệ thuộc lẫn nhau, chấp trước phân biệt, không có đoạn tuyệt. Đó gọi là vọng tưởng về tương tục.
Mười hai, Phược Bất Phược Vọng Tưởng. Vì đối với tất cả pháp vướng mắc vì tình nên thành ràng buộc, nếu lìa vọng tưởng thì không còn ràng buộc. Phàm phu không thấu, ở trong cái không ràng buộc này mà sanh ra vướng mắc. Đó gọi là vọng tưởng về vướng mắc và không vướng mắc.
Tại sao ngày 23 tháng chạp lại đưa Táo Quân về trời?     Phật giáo và các tôn giáo khác giống nhau ở điểm nào?     Nghe “tụng Kinh, Trì Chú”     Báo Cáo V/v Ấn Tống Kinh-Sách­ tháng 05/2016     Cơm Chiên Mì Căn     Tiếp Thu     Người Không Cao Có Được Thọ Giới?     Tại sao ba anh em Viên Ngộ không đối phó được sanh tử?     An Sĩ Toàn Thư – Quyển Một – Ruồi, Kiến Cùng Đòi Mạng     Uống Trà Lúc Không Còn Lối Thoát     




















































Pháp Ngữ
A-tu-la, nên biết,
Xưa vậy, nay cũng vậy,
Ngồi im, bị người chê,
Nói nhiều, bị người chê,
Nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
Thật khó tìm ở đời.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,926 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,333 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Le hoa
Lượt truy cập 36,877,707